Thành viên | Nội dung |
linux
ubuntu 33 bài
| Định nghĩa
Corporate Portal (cổng nối cộng tác) tích hợp những ứng dụng bên trong một tổ chức như thư điện tử, truy cập cơ sở dữ liệu và quản lý tài liệu với những ứng dụng bên ngoài như dịch vụ tin tức và các Web site dành cho khách hàng. Đó là một giao diện trên Web mang lại cho người dùng khả năng truy cập đến mọi loại ứng dụng thông qua màn hình máy tính của họ. Người dùng muốn kiểm tra thư điện tử của mình, xem xét giá cổ phiếu của công ty, kiểm tra số ngày phép hiện còn và nhận đơn đặt hàng của khách hàng... Có nghĩa là mọi công việc đều qua trình duyệt trên máy tính để bàn. Đó chính là mạng intranet thế hệ mới và còn có tên gọi là Corporate Portal, nhờ nó mà trình duyệt trở thành "dấu gạch nối cho mọi tác vụ hàng ngày". Công việc của corporate portal là mang thông tin quan trọng từ cả bên trong và bên ngoài công ty đến máy tính để bàn. Nó cũng làm luôn nhiệm vụ lọc những thông tin không thích hợp như hàng ngàn trang thông tin intranet dành cho đối tượng khác hay thư điện tử chỉ phổ biến cho một số đối tượng nhân viên.
|
linux
ubuntu 33 bài
| Thiết kế phức tạp
Portal có khả năng thực hiện hoàn toàn những tác vụ này rất khó thiết kế; corporate portal cần đến 8 lớp công nghệ (xem phía dưới). Một nhà phân tích cho rằng các nhà sản xuất phải cung cấp được 15 lĩnh vực khác nhau về chức năng trong sản phẩm của họ thì mới có thể được coi là đầy đủ. Chính các lớp công nghệ và chức năng đã làm cho portal trở nên hết sức phức tạp. Nó không chỉ là trang Web với nhiều liên kết đến những site khác nhau mà là một trang mang lại cho người dùng dữ liệu từ những nguồn có cấu trúc như cơ sở dữ liệu, ứng dụng về bảng tính và hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP), cũng như dữ liệu không có cấu trúc từ các trang Web, tài liệu và thư điện tử. Nó còn có cả "cơ cấu" tìm kiếm và rất nhiều danh mục đã được phân loại và xếp hạng một cách thông minh của hàng ngàn trang thông tin trên intranet. Corporate portal còn có thể có thông tin từ thế giới bên ngoài và thậm chí có cả những sản phẩm nhóm cho phép nhân viên cộng tác trên các dự án. Ý tưởng đưa rất nhiều thứ vào trong một cửa sổ này là mô hình điện toán để bàn mới. ---
|
linux
ubuntu 33 bài
| Câu trả lời không dễ dàng
Mặc dù ý kiến của các nhà phân tích có khác nhau về mức độ đáp ứng của các nhà sản xuất cho lĩnh vực này nhưng để có được giải pháp dễ dàng thì cũng cần nhiều năm nữa; hiện chưa có sản phẩm cổng nối trọn gói. Tuy nhiên, các nhà sản xuất đang đưa ra câu trả lời từng phần dựa vào chuyên môn của họ trên thị trường. Trong một báo cáo gần đây, giới phân tích nhận định rằng phiên bản đầu tiên của hầu hết sản phẩm cổng nối nghiệp vụ chỉ là phiên bản được nâng cao chút ít của sản phẩm từng được dán nhãn là công cụ nghiệp vụ thông minh hay công cụ quản lý tài liệu. Những sản phẩm phức tạp hơn có thể sẽ xuất hiện vào cuối năm nay. Việc xây dựng cổng nối vượt ngoài khả năng của nhà quản trị web tài năng, nếu các công ty muốn tự mình xây dựng các cổng nối thì có thể họ sẽ mất nhiều năm nhưng khi hoàn tất thì lại là loại cổng nối đã lạc hậu. ---
|
linux
ubuntu 33 bài
| Đằng sau portal?
Corporate portal có thể liên quan đến một số lớp của nhiều công nghệ và vì thế hết sức phức tạp trong thiết kế. 1. Presentation (hiển thị): Những công nghệ hiển thị Web tiêu chuẩn như HTML, JavaScript và các applet hay Cascading Style Sheet cùng những công nghệ trực quan hoá dữ liệu như Web OLAP để chạy các ứng dụng như trình xem e-mail bên trong trình duyệt. 2. Personalization (cá thể/cá nhân hoá): Những chương trình thực hiện việc lọc thông tin cho từng người dùng riêng biệt. Chúng có thể gợi ý những thứ mà người dùng có thể sẽ quan tâm đến và cũng có khả năng học được từ những gì mà người dùng làm. 3. Collaboration (cộng tác): Công nghệ cho nhóm làm việc như khả năng thảo luận, những phiên trò chuyện và thư viện dự án. 4. Process (quy trình): Những công nghệ như giao dịch trực tuyến ố "cơ cấu" xử lý cho các nghiệp vụ và dòng công việc khác nhau. 5. Publishing and distribution (xuất bản/phân phối): Khả năng lưu chứa tài liệu ở dạng file khả chuyển như Portable Document Format cũng như cơ chế xuất bản/đăng ký hay những phương tiện truyền thông thông tin dạng phát tin (pushing). 6. Search (tìm kiếm): những chương trình tìm kiếm theo kiểu toàn văn bản hay theo mô tả của tài liệu và thành phần khác. 7. Categorization (phân loại): Công cụ tạo và duy trì các phân loại. Những phân loại này phải được thay đổi tùy theo những thính giả khác nhau vốn nhìn vào cùng tài liệu và dữ liệu nhưng theo các cách khác nhau. 8. Integration (tích hợp): Những công cụ để truy cập đến các nguồn dữ liệu khác biệt ở phía cung cấp dịch vụ, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu quan hệ và ERP. Những công cụ này cũng làm chức năng đưa dữ liệu từ bên ngoài vào như tin tức hay giá cổ phiếu. Lập chỉ mục cho dữ liệu có cấu trúc hay không có cấu trúc từ hệ thống file, Web server và e-mail. ---
|
|